Doanh nghiệp nếu thực hiện chiết khấu thanh toán hay chiết khấu thương
mại với khách hàng thì cần phải có thỏa thuận trước hoặc được ghi rõ
trong quy chế bán hàng.
Chiết khấu thương mại: là khoản giảm trừ cho người mua khi sản lượng của giao dịch đạt vượt một mức quy định.
Chiết khấu thanh toán: là khoản giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước một thời hạn quy định.
Chiết khấu thương mại thường được tính trên giá chưa thuế (không có quy
định bắt buộc - vẫn có thể tính trên giá thanh toán - việc tính trên giá
trước thuế hay giá thanh toán phải được thỏa thuận hoặc chỉ rõ trước)
Chiết khấu thanh toán được tính trên số tiền thanh toán, khoản này tương
đương với chi phí lãi vay và thu nhập tài chính (tương đương lãi suất
đi vay), thực gia có ý kiến cho rằng nó là chi phí bán hàng - điều này
vẫn còn đang được nhiều chuyên gia tranh cãi, ví dụ thanh toán 10 triệu
trước hạn hai ngày hưởng 1%/ngày chiết khấu thì sẽ được chiết tính ngay
0.2 triệu (việc trừ vào tiền thanh toán hay hay toán ngược lại là tùy),
như vậy theo ví dụ của bạn thì mỗi lần thanh toán 5 triệu đều được tính
chiết khấu thanh toán (tỷ lệ mỗi lần tính ra sao phải theo quy chế chiết
khấu đã thỏa thuận - thường thì để dễ tính người ta vẫn chỉ lấy tỉ lệ
mà không lấy ngày trước hạn).
Thông tư 89/2002/TT-BTC có hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán.
- Home
- Thuật ngữ kinh doanh
- Chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại
Subscribe via Email
Related Post
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
0 Response to "Chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại"
Post a Comment